Quý khách thân mến! Mọi tài liệu trên trang web này đều được dịch từ các ngôn ngữ khác nhau. Chúng tôi xin cáo lỗi nếu chất lượng các bản dịch này không như ý, đồng thời cũng hy vọng rằng Quý khách sẽ thu được lợi ích từ trang web của chúng tôi. Trân trọng, Ban quản trị Website. E-mail: admin@vnmedbook.com

Phù phổi là gì?

Phù phổi xảy ra khi dịch tích tụ trong các túi khí của phổi – phế nang – gây khó thở. Điều này cản trở trao đổi khí và có thể gây suy hô hấp.

Phù phổi có thể cấp tính (đột ngột) hoặc mạn tính (xảy ra chậm hơn theo thời gian). Nếu nó là cấp tính, nó được phân loại là một trường hợp cấp cứu y tế cần được chú ý ngay lập tức.

Nguyên nhân phổ biến nhất của phù phổi là suy tim sung huyết, nơi tim không thể theo kịp với nhu cầu của cơ thể.

Điều trị phù phổi thường tập trung vào việc cải thiện chức năng hô hấp và đối phó với nguồn gốc của vấn đề. Nó thường bao gồm cung cấp thêm oxy và thuốc để điều trị các điều kiện cơ bản.

Các sự kiện nhanh về phù phổi

  • Phù phổi là một tình trạng liên quan đến tích tụ chất lỏng trong phổi.
  • Bù khởi phát đột ngột (cấp tính) là một trường hợp cấp cứu y tế.
  • Các triệu chứng bao gồm khó thở, ho, giảm khả năng tập thể dục hoặc đau ngực.

Điều trị

[Tác giả của phổi]

Để tăng nồng độ oxy trong máu của bệnh nhân, oxy được đưa qua một mặt nạ hoặc ngạnh – các ống nhựa nhỏ trong mũi. Một ống thở có thể được đặt vào khí quản nếu máy thở, hoặc máy thở, là cần thiết.

Nếu các xét nghiệm cho thấy phù phổi là do một vấn đề trong hệ thống tuần hoàn, bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc tiêm tĩnh mạch để giúp loại bỏ thể tích dịch và kiểm soát huyết áp.

Nguyên nhân

Trong khi thở bình thường, các túi khí nhỏ trong phổi – phế nang – đầy không khí. Oxy được đưa vào, và carbon dioxide bị trục xuất. Phù phổi xảy ra khi phế nang bị ngập.

Khi phế nang bị ngập, hai vấn đề xảy ra:

  1. Dòng máu không thể có đủ oxy.
  2. Cơ thể không thể loại bỏ carbon dioxide đúng cách.

Các nguyên nhân phổ biến bao gồm:

  • viêm phổi
  • nhiễm trùng huyết (nhiễm trùng máu)
  • tiếp xúc với một số hóa chất
  • suy cơ quan gây tích tụ dịch – suy tim sung huyết, suy thận, hoặc xơ gan
  • suýt chết đuối
  • tình trạng viêm
  • chấn thương
  • phản ứng với một số loại thuốc
  • dùng thuốc quá liều

Ngoài chấn thương trực tiếp vào phổi, như trong ARDS, các nguyên nhân khác bao gồm:

  • chấn thương não như chảy máu não, đột quỵ, chấn thương đầu, phẫu thuật não, khối u hoặc co giật
  • độ cao
  • truyền máu

Phù phổi tim mạch

Phù phổi là do một vấn đề trực tiếp với tim được gọi là tim mạch.

Suy tim sung huyết là một nguyên nhân phổ biến của phù phổi tim; trong tình trạng này, tâm thất trái không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.

Điều này gây ra một sự tích tụ của áp lực trong các phần khác của hệ thống tuần hoàn, buộc chất lỏng vào các túi khí của phổi và các bộ phận khác của cơ thể.

Các vấn đề liên quan đến tim khác có thể dẫn đến phù phổi bao gồm:

  • Tình trạng quá tải chất lỏng – điều này có thể do suy thận hoặc liệu pháp dịch tĩnh mạch.
  • Trường hợp khẩn cấp tăng huyết áp – tăng huyết áp nghiêm trọng gây căng thẳng quá mức cho tim.
  • Tràn dịch màng ngoài tim bằng chèn ép – sự tích tụ chất dịch xung quanh túi bao phủ tim. Điều này có thể làm giảm khả năng bơm của tim.
  • Loạn nhịp nặng – điều này có thể là nhịp tim nhanh (nhịp tim nhanh) hoặc nhịp tim chậm (nhịp tim chậm). Hoặc có thể dẫn đến chức năng tim kém.
  • Đau tim nặng – điều này có thể làm tổn hại đến cơ tim, làm cho việc bơm khó khăn.
  • Van tim bất thường – có thể ảnh hưởng đến dòng chảy của máu ra khỏi tim.

Nguyên nhân phù phổi không phải do chức năng tim kém được gọi là noncardiogenic; chúng thường do ARDS (hội chứng suy hô hấp cấp tính). Đây là tình trạng viêm phổi nghiêm trọng dẫn tới phù phổi và khó thở đáng kể.

Triệu chứng

Phù phổi cấp tính gây khó thở đáng kể và có thể xuất hiện mà không cần cảnh báo. Đây là trường hợp cấp cứu và cần được chăm sóc y tế ngay lập tức. Nếu không được điều trị và hỗ trợ thích hợp, nó có thể gây tử vong.

Cùng với khó thở, các dấu hiệu và triệu chứng khác của phù phổi cấp tính có thể bao gồm:

  • ho, thường có đờm màu hồng
  • đổ quá nhiều mồ hôi
  • lo âu và bồn chồn
  • cảm giác nghẹt thở
  • da nhợt nhạt
  • thở khò khè
  • nhịp tim nhanh hoặc không đều (đánh trống ngực)
  • tưc ngực

Nếu phù phổi mãn tính, các triệu chứng thường ít nghiêm trọng hơn cho đến khi hệ thống của cơ thể không còn bù được nữa. Các triệu chứng điển hình bao gồm:

  • khó thở khi nằm phẳng (orthopnea)
  • sưng (phù nề) chân hoặc chân
  • tăng cân nhanh chóng do tích lũy chất lỏng dư thừa
  • chứng khó thở về đêm kịch phát – các đợt khó thở đột ngột nặng vào ban đêm
  • mệt mỏi
  • tăng khó thở với hoạt động thể chất

Phù phổi hoặc tràn dịch nhiều

Phù phổi xảy ra khi chất dịch thu thập bên trong phổi, trong phế nang, gây khó thở. Sự dịch tràn số nhiều cũng liên quan đến chất dịch trong vùng phổi và đôi khi được gọi là “nước trên phổi”.

Tuy nhiên, trong tràn dịch màng phổi, dịch nước thu thập trong các lớp của màng phổi là ouside phổi. Nó có thể do suy tim, xơ gan, hoặc thuyên tắc phổi. Nó cũng có thể xảy ra sau khi phẫu thuật tim.

Phù phổi hoặc viêm phổi

Phù phổi có thể chồng chéo với viêm phổi, nhưng nó là một tình trạng khác. Viêm phổi là một bệnh nhiễm trùng thường xảy ra như là một biến chứng của nhiễm trùng đường hô hấp, chẳng hạn như bệnh cúm.

Nó có thể khó phân biệt giữa hai người. Nếu cá nhân hoặc thành viên gia đình có thể cung cấp lịch sử y tế chi tiết, điều này sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác và cung cấp điều trị đúng cách dễ dàng hơn.

Chẩn đoán

[X-quang ngực đang được kiểm tra]

Bệnh nhân sẽ trải qua khám sức khỏe trước.Bác sĩ sẽ sử dụng một ống nghe để nghe phổi cho những tiếng rú và thở nhanh, và trái tim cho những nhịp điệu bất thường.

Xét nghiệm máu sẽ được thực hiện để xác định nồng độ oxy trong máu; bác sĩ thường sẽ yêu cầu các xét nghiệm máu khác, bao gồm:

  • mức điện giải
  • chức năng thận
  • chức năng gan
  • số lượng máu và dấu máu của suy tim

Siêu âm tim, siêu âm tim và điện tâm đồ (EKG) có thể giúp xác định tình trạng của tim.

Chụp X quang ngực có thể được sử dụng để xem liệu có bất kỳ chất lỏng nào trong hoặc xung quanh phổi và để kiểm tra kích thước của tim hay không. Chụp CT ngực cũng có thể được yêu cầu.

Phòng ngừa

Bệnh nhân có nguy cơ phát triển phù phổi phải tuân thủ lời khuyên của bác sĩ để giữ cho tình trạng của họ được kiểm soát.

Nếu suy tim sung huyết là vấn đề, sau một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng và duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh có thể giúp giảm nguy cơ bị phù phổi trong tương lai.

Tập thể dục thường xuyên cũng cải thiện sức khỏe tim mạch như:

  • Giảm lượng muối – muối thừa có thể dẫn đến việc giữ nước. Điều này làm tăng công việc mà trái tim phải làm.
  • Giảm mức cholesterol – cholesterol cao có thể dẫn đến tích tụ mỡ trong động mạch, do đó, làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ và do đó phù phổi.
  • Ngừng hút thuốc – thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh, bao gồm bệnh tim, bệnh phổi và các vấn đề tuần hoàn.

Phù phổi do cường độ cao có thể được giảm thiểu bằng cách tăng dần dần, dùng thuốc trước khi đi du lịch và tránh gắng sức quá mức trong khi tiến tới độ cao cao hơn.

Like this post? Please share to your friends: