Quý khách thân mến! Mọi tài liệu trên trang web này đều được dịch từ các ngôn ngữ khác nhau. Chúng tôi xin cáo lỗi nếu chất lượng các bản dịch này không như ý, đồng thời cũng hy vọng rằng Quý khách sẽ thu được lợi ích từ trang web của chúng tôi. Trân trọng, Ban quản trị Website. E-mail: admin@vnmedbook.com

Ung thư vú nôi: Điều cần biết

Ung thư vú là một dạng hiếm gặp của bệnh ung thư vú thường được kết hợp với một dạng ung thư vú khác. Nó thường là một bệnh ung thư phát triển chậm và cấp thấp với triển vọng tốt hơn so với hầu hết các loại ung thư vú xâm lấn khác.

Trong bài viết này, hãy tìm hiểu về phân loại và các loại ung thư vú cribriform, cũng như cách chẩn đoán.

Ung thư vú cribriform là gì?

Băng ung thư vú màu hồng trên áo gi lê của phụ nữ.

Theo một nghiên cứu, ước tính từ 0,3 đến 3,5% người bị ung thư vú đã bị ung thư vú.

Loại ung thư này được đặc trưng bởi các tế bào ung thư vú có đặc trưng là một dạng lỗ giữa các tế bào ung thư. Theo BreastCancer.org, những lỗ này gần giống với pho mát Thụy Sĩ.

Cũng như các tế bào này, ung thư cribriform cũng có thể bao gồm các tính năng từ các loại ung thư vú khác.

Một người có thể có nhiều loại tế bào ung thư trong một khối u cụ thể. Một bác sĩ cũng có thể chẩn đoán một người bị ung thư biểu mô vú xâm lấn không có loại đặc biệt, có nghĩa là các tế bào ung thư không giống bất kỳ tế bào ung thư cụ thể nào.

Các loại tế bào ung thư khác nhau

Một số loại tế bào khác nhau phát triển trong ung thư vú, bao gồm:

  • hình ống
  • -chứng nhầy nhầy
  • micropapillary

Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, ung thư vú cribriform là loại ung thư ít phổ biến hơn là ung thư biểu mô tuyến ống xâm lấn điển hình, và những người mắc loại ung thư này có triển vọng tốt hơn nhiều, ví dụ, những người bị ung thư vú micropapillary.

Phân loại ung thư vú

Phân loại một khối u có nghĩa là bác sĩ sẽ xem xét các loại tế bào và mô tả các tế bào ung thư là lớp 1, 2 hoặc 3. Phân loại là quan trọng bởi vì nó nói với các bác sĩ khác về sự khác biệt của các tế bào ung thư từ các tế bào vú khỏe mạnh.

Càng cao cấp, các tế bào ung thư càng phát triển nhanh hơn. Phân loại ung thư vú là:

  • Lớp 1: Các tế bào khối u phát triển chậm và gần giống với các tế bào vú bình thường.
  • Lớp 2: Các tế bào khối u khác với các tế bào bình thường.
  • Lớp 3: Các tế bào khối u rất bất thường và dường như đang phát triển nhanh chóng.

Cũng như phân loại, một bác sĩ cũng sẽ cần phải tiến hành dàn xếp khi xem xét tiên lượng và điều trị.

Tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú

Bác sĩ nam trẻ thảo luận kết quả với bệnh nhân nữ.

Dàn dựng đề cập đến mức độ của bệnh ung thư, bao gồm bao xa nó đã lan rộng và khối u lớn đến mức nào. Dàn dựng ung thư vú cribriform như sau:

  • Giai đoạn 0 (ung thư biểu mô tại chỗ): Ở giai đoạn này của ung thư vú, các tế bào ung thư đã không lan ra ngoài ống dẫn của ngực vào phần mỡ của vú.
  • Giai đoạn 1: Khối u ở giai đoạn này có đường kính 2 cm (cm) hoặc ít hơn và không lan ra ngoài vú.
  • Giai đoạn 2: Các khối u ở giai đoạn này nhỏ hơn 2 cm và lan rộng đến 1-3 hạch bạch huyết dưới cánh tay, HOẶC từ 2 đến 5 cm có hoặc không lan tới các hạch bạch huyết, HOẶC lớn hơn 5 cm mà không lan tới các hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn 3: Khối u có kích thước bất kỳ đường kính và đã lan rộng đến hơn 3 hạch bạch huyết hoặc vào thành ngực, HOẶC khối u lớn hơn 5 cm và lan tới 1-3 hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn 4: Ung thư đã lan ra ngoài vú và các cơ quan khác. Điều này được gọi là di căn.

Giai đoạn ung thư có thể giúp các bác sĩ đưa ra các khuyến nghị điều trị. Như một quy luật chung, giai đoạn càng thấp, ung thư vú càng có thể điều trị được càng nhiều.

Điều trị ung thư vú cribriform

Nữ bác sĩ phẫu thuật trong nhà hát hoạt động.

Biết một người phụ nữ có tác dụng ung thư vú cribriform về những gì khuyến nghị điều trị một bác sĩ có thể thực hiện.

Theo một bài báo đăng trên tạp chí, loại ung thư vú cribriform thường không di căn hoặc lan rộng đến các hạch bạch huyết dưới cánh tay. Kết quả là, tiên lượng cho ung thư vú cribriform thường “thuận lợi” hoặc tốt.

Loại ung thư này thường bị ảnh hưởng bởi kích thích tố, đặc biệt là estrogen và progesterone, nhưng hiện tại không có phác đồ điều trị chuẩn nào cụ thể cho ung thư vú cribriform. Kết quả là, một bác sĩ sẽ xem xét giai đoạn của bệnh ung thư và thảo luận về các lựa chọn điều trị.

Ví dụ về các phương pháp điều trị ung thư vú cribriform bao gồm:

  • Phẫu thuật cắt bỏ: Bác sĩ có thể đề nghị cắt bỏ khối u hoặc cắt bỏ vú để loại bỏ một số hoặc tất cả các mô vú và đảm bảo tất cả các tế bào ung thư được lấy ra.
  • Hóa trị: Hóa trị giúp tiêu diệt các tế bào ung thư nhân nhanh.
  • Bức xạ: Bức xạ liên quan đến việc phơi bày khối u với bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư.
  • Liệu pháp hóc môn: Những loại thuốc này ức chế hoạt động của các hormon được biết là góp phần gây ung thư vú, chẳng hạn như estrogen và progesterone. Một ví dụ điển hình là Tamoxifen, giữ estrogen khỏi sự gắn kết với các tế bào ung thư.

Mỗi phương pháp điều trị này đều có tác dụng phụ từ nhẹ đến nặng. Một người nên thảo luận về tất cả các lựa chọn điều trị với bác sĩ của họ.

Chẩn đoán

Một bác sĩ thường sẽ chụp hình nhũ ảnh, đó là hình ảnh X quang của vú. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu chụp siêu âm, sử dụng sóng âm để xác định khối u hoặc khối u ở vú. Đôi khi bác sĩ có thể yêu cầu các nghiên cứu hình ảnh khác, chẳng hạn như chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp ảnh cộng hưởng từ (MRI) để có được hình ảnh rõ ràng hơn.

Ung thư vú ở trẻ em thường không gây ra triệu chứng. Các tổn thương ung thư cũng không phải lúc nào cũng dễ dàng thấy trên chụp quang tuyến vú. Tuy nhiên, các nghiên cứu hình ảnh khác, chẳng hạn như siêu âm, có thể giúp các bác sĩ xác định ung thư vú có khả năng gây cribriform.

Khi một bác sĩ xác định một tổn thương ung thư tiềm năng ở vú, họ thường sẽ đề nghị sinh thiết. Một nhà nghiên cứu bệnh học sẽ kiểm tra các tế bào dưới kính hiển vi để xác định các loại tế bào ung thư khác nhau. Một ví dụ về các loại tế bào ung thư là ung thư vú cribriform.

Khi một bác sĩ phẫu thuật thực hiện sinh thiết vú hoặc loại bỏ hoàn toàn khối u, họ xem xét khối u dưới kính hiển vi. Khối u với tế bào cribriform sẽ có lỗ giữa các tế bào ung thư, giống như pho mát Thụy Sĩ.

Outlook

Tỷ lệ mắc ung thư vú cribriform là từ 0,3 đến 3,5%. Loại ung thư này thường không di căn hoặc lan rộng đến các hạch bạch huyết dưới cánh tay. Kết quả là, tiên lượng cho ung thư vú cribriform thường là thuận lợi.

Like this post? Please share to your friends: