Quý khách thân mến! Mọi tài liệu trên trang web này đều được dịch từ các ngôn ngữ khác nhau. Chúng tôi xin cáo lỗi nếu chất lượng các bản dịch này không như ý, đồng thời cũng hy vọng rằng Quý khách sẽ thu được lợi ích từ trang web của chúng tôi. Trân trọng, Ban quản trị Website. E-mail: admin@vnmedbook.com

Mọi thứ bạn cần biết về vitamin A

Vitamin A là một vitamin thiết yếu cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển, nhận biết tế bào, thị lực, chức năng miễn dịch và sinh sản.

Nó là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ và hoạt động như một hormone trong cơ thể, ảnh hưởng đến sự biểu hiện của gen và do đó ảnh hưởng đến kiểu hình.

Nó cũng giúp tim, phổi, thận và các cơ quan khác hoạt động chính xác.

Thông tin nhanh về vitamin A

  • Vitamin A rất quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển, nhận biết tế bào, thị giác, chức năng miễn dịch và sinh sản và giúp tim, phổi và thận.
  • Phụ nữ mang thai và những người ở các nước đang phát triển có nhiều nguy cơ bị thiếu vitamin A nhất.
  • Quá nhiều vitamin A có thể độc và gây hypervitaminosis.
  • Vitamin A có thể được tìm thấy trong thực phẩm thực vật màu cam, thịt, trứng và sữa.

Các loại

Vitamin A

Vitamin A được tìm thấy ở các dạng khác nhau.

Vitamin A có sẵn trong thịt, cá và các sản phẩm từ sữa.

Provitamin A được lưu trữ trong trái cây, rau và các sản phẩm thực vật khác.

Retinol là dạng vitamin A chủ động, chủ động được tìm thấy trong máu. Retinyl palmitate là dạng lưu trữ của vitamin.

Beta-carotene là tiền thân của vitamin A và được tìm thấy trong thực vật.

Đây là “pro-vitamin”, chính nó là một chất chống oxy hóa, được chuyển đổi thành vitamin A khi cần thiết cho cơ thể, vì vậy không có nguy cơ quá liều hoặc độc tính.

Lợi ích

Vì vitamin A ảnh hưởng đến một loạt các chức năng của cơ thể, sự thiếu hụt có thể dẫn đến nhiều vấn đề khác nhau.

Bao gồm các:

  • quáng gà
  • nguy cơ nhiễm trùng cao hơn, đặc biệt là ở cổ họng, ngực và bụng
  • tăng sừng nang, dẫn đến khô, da gập ghềnh.
  • vấn đề sinh sản
  • chậm phát triển ở trẻ em

Một lượng vitamin A thích hợp có thể có những lợi ích sau đây.

Giảm nguy cơ ung thư

Lượng hấp thu carotenoids đầy đủ từ trái cây và rau quả có liên quan đến nguy cơ ung thư phổi thấp hơn, nhưng việc sử dụng beta-carotene và vitamin bổ sung không cho thấy kết quả tương tự.

Một phân tích gộp cho thấy một số dạng vitamin A có thể giúp bảo vệ chống lại ung thư tuyến tiền liệt.

Các nghiên cứu ở Nhật Bản đã gợi ý rằng beta-carotene có thể giúp ngăn ngừa ung thư đại tràng.

Điều trị bệnh tiểu đường loại 2

Axit retinoic, một dẫn xuất của vitamin A, đã được tìm thấy để bình thường hóa lượng đường trong máu ở chuột bị tiểu đường.

Da và tóc khỏe mạnh

Vitamin A rất quan trọng trong sự tăng trưởng của tất cả các mô cơ thể, bao gồm cả da và tóc.

Nó góp phần vào việc sản xuất bã nhờn, dầu giúp duy trì mức độ ẩm trong da và tóc.

Nguồn

Vitamin A lá xanh

Retinol làm sẵn, dạng vitamin A hoạt tính, chỉ xuất phát từ nguồn động vật.

Các nguồn retinol phong phú nhất là:

  • các loại thịt nội tạng, chẳng hạn như gan
  • cá béo, cá trích và cá hồi, và dầu cá
  • bơ, sữa và pho mát
  • trứng

Thực phẩm có nguồn gốc thực vật chứa carotenoids, các dạng chống oxy hóa của vitamin A. Chúng được chuyển thành retinol trong cơ thể.

Carotenoid là một sắc tố màu da cam góp phần vào màu sắc của một số loại trái cây và rau quả.

Nguồn rau giàu carotenoid là:

  • bí đỏ, cà rốt, bí và các loại rau màu cam khác
  • khoai lang
  • trái cây có màu cam, chẳng hạn như dưa đỏ, đu đủ và xoài

Thực phẩm thực vật giàu beta-carotene bao gồm:

  • bông cải xanh, rau bina, củ cải xanh và các loại rau lá xanh đậm
  • quả bí
  • ớt

Lượng khuyến cáo

Lượng vitamin A được khuyến cáo thay đổi theo tuổi và giới tính.

Nó có sẵn dưới nhiều hình thức, và hàm lượng vitamin A trong thực phẩm thường được đo là tương đương hoạt tính retinol (RAEs).

Một RAE bằng 1 microgram (mcg) retinol, 12 mcg beta-carotene, hoặc 3.33 Đơn vị quốc tế (IU) của vitamin A.

Lượng vitamin A khuyến cáo như sau:

Lên đến 6 tháng, lượng đủ (AI) là 400 microgam (mcg) mỗi ngày, và từ 7 đến 12 tháng, nó là 500 mcg mỗi ngày.

Những con số này đại diện cho lượng vitamin A trung bình ở trẻ sơ sinh khỏe mạnh, bú sữa mẹ.

  • Từ 1 đến 3 năm, yêu cầu là 300 mcg mỗi ngày
  • Từ 4 đến 8 năm, nó là 400 mcg mỗi ngày
  • Từ 9 đến 13 tuổi, nó là 600 mcg mỗi ngày
  • Từ 14 tuổi, yêu cầu đối với nam giới là 900 mcg mỗi ngày và đối với nữ, 700 mcg mỗi ngày
  • Đối với phụ nữ từ 19 đến 50 tuổi, yêu cầu là 770 mcg mỗi ngày trong khi mang thai và 1.300 mcg mỗi ngày trong khi cho con bú

Khảo sát kiểm tra sức khỏe và dinh dưỡng quốc gia 2007 đến 2008 (NHANES) phát hiện ra rằng người Mỹ trung bình từ 2 tuổi trở lên tiêu thụ 607 mcg vitamin A mỗi ngày.

Ai có nguy cơ thiếu hụt?

Trẻ non tháng thiếu vitamin A

Nguy cơ thiếu hụt cao nhất là:

  • Trẻ non tháng
  • trẻ sơ sinh và trẻ em ở các nước đang phát triển
  • phụ nữ có thai và đang cho con bú ở các nước đang phát triển
  • người bị xơ nang

Thuốc giảm cân Orlistat, còn được gọi là Alli và Xenical, làm giảm khả năng hấp thụ các vitamin tan trong chất béo của cơ thể như vitamin A, làm tăng nguy cơ thiếu hụt.

Bổ sung vitamin A có sẵn cho những người gặp khó khăn trong việc hấp thu chất dinh dưỡng, nhưng tốt nhất là đáp ứng nhu cầu thông qua thức ăn, không phải là cách ly.

Việc sử dụng các chất bổ sung có thể che giấu những thiếu sót có thể có của các chất dinh dưỡng khác, có khả năng dẫn đến các vấn đề sức khỏe cấp tính và lâu dài.

Rủi ro

Vitamin A có sẵn có thể độc hại khi tiêu thụ với số lượng quá nhiều, hoặc thông qua chế độ ăn uống hoặc bổ sung.

Mức hấp thụ trên (UL) cho vitamin A thay đổi theo độ tuổi. UL là lượng vitamin A nạp vào có thể độc hại.

NIH đã thiết lập các UL sau:

  • lên đến 3 năm: 600 mcg mỗi ngày
  • 4 đến 8 tuổi: 900 mcg mỗi ngày
  • 9 đến 13 tuổi: 1.700 mcg mỗi ngày
  • 14 đến 18 tuổi: 2,800 mcg mỗi ngày
  • Từ 19 tuổi trở lên: 3.000 mcg mỗi ngày

Tình trạng thừa vitamin A có thể độc hại.

Nó có thể dẫn đến:

  • thay đổi da, chẳng hạn như vàng, nứt, ngứa, và nhạy cảm cao với ánh sáng mặt trời
  • thay đổi thị lực và ở trẻ nhỏ, thị lực kép
  • móng tay dễ gãy
  • thay đổi tóc, như rụng tóc và tóc dầu
  • xương yếu, đau xương hoặc sưng
  • nôn, chóng mặt, đau đầu và buồn nôn
  • khó tăng cân và giảm sự thèm ăn
  • bệnh vê nươu
  • cáu gắt
  • mệt mỏi, buồn ngủ và thay đổi trong sự tỉnh táo
  • một fontanelle phồng lên, hoặc điểm mềm trong hộp sọ, ở trẻ em
  • bệnh gan, trong trường hợp uống quá nhiều

Phụ nữ mang thai không nên tiêu thụ nhiều hơn mức khuyến cáo của Vitamin A vì retinol có liên quan đến dị dạng thai nhi.

Retinol cũng có sẵn như là một loại kem chống lão hóa da. Điều này cũng không nên được sử dụng bởi phụ nữ mang thai.

Beta-carotene và các carotenoid khác không độc hại như retinol, vì chúng chỉ được chuyển hóa thành vitamin A khi cần thiết. Nguy cơ cao nhất là bổ sung.

Những người dùng isotretinoin, hoặc Roaccutane, để điều trị mụn trứng cá nên cẩn thận không tiêu thụ quá nhiều vitamin A, và để tránh bổ sung vitamin A, bởi vì loại thuốc này là một dẫn xuất vitamin A.

Một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng sẽ cung cấp đủ vitamin A mà không cần bổ sung.

Like this post? Please share to your friends: